Chữ Phúc trong tiếng Hán là một trong những văn tự lâu đời nhất tại Trung Quốc, đồng thời nó cũng rất đỗi quen thuộc trong văn hóa các nước Á Đông. Tại Việt Nam, chữ Phúc cũng được mọi người coi trọng bởi đây là biểu tượng của những điều may mắn và hạnh phúc. Không chỉ vậy, Phúc còn được xem là cội nguồn của của cải, tài lộc, tuổi thọ và những điều tốt đẹp nhất trong đời người.
Vậy chữ Phúc 福 có những ý nghĩa quan trọng gì? Mời bạn cùng NHT Books đọc bài viết để hiểu thêm về các thông tin thú vị của chữ Phúc nhé!
1. Ý nghĩa Chữ Phúc Tiếng Trung là gì?
Từ lâu, Chữ Phúc 福 (Fu) xuất hiện như một biểu tượng văn hóa của người dân Trung Quốc để thể hiện mong muốn may mắn hoặc hạnh phúc đến với gia đình mình, khao khát về một cuộc sống an yên cũng như mong muốn về một tương lai tốt đẹp hơn.
Chữ Phúc trong tiếng Hán đại diện cho may mắn, sung sướng, thường dùng nhất trong nghĩa hạnh phúc. Cho đến nay, không chỉ tại Trung Quốc mà cả các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản, Việt Nam cũng đều sử dụng chữ Phúc để biểu thị trong nhiều vật trang trí, trong kiến trúc, và cả trên y phục.
Tương truyền rằng, Phúc là tên của một vị quan thanh liêm, đứng đầu trong triều đình và có nhiều con cháu. Tất cả con cháu đều thành công và hiếu thảo hơn người. Do đó, Phúc được mọi người tượng trưng cho những điều tốt lành, con hiền cháu thảo. Trong hàm ý của của bộ Tam Đa, khi kết hợp giữa Phúc – Lộc – Thọ sẽ đem đến cho gia chủ nhiều phúc lộc, con cháu ngoan hiền, công danh rực rỡ và sức khỏe dồi dào, trường thọ.
1.1. Cấu tạo Chữ Phúc Trung Quốc
Chữ Phúc trải qua nhiều giai đoạn: Từ thời tự hình Kim Văn -> Chữ Lụa thời Sở, Tiểu Triện -> Chữ Thẻ thời Tần, cuối cùng đến hiện nay, Chữ Phúc (福) được tạo ra bởi 4 bộ thủ ẩn chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc. Để hiểu một cách rõ ràng về chữ Phúc, mọi người cùng khám phá cấu tạo của chữ Phúc qua các bộ thủ dưới đây.
+ Bên trái:
- Bộ Thị - Shì (⺭): Nghĩa là cầu thị, khát khao, thể hiện mong muốn của con người về một điều gì đó.
+ Bên phải:
- Bộ Miên - Mián (宀): Nghĩa là mái nhà. Từ Phúc 福 theo tự hình Kim Văn ngày xưa giải thích rằng “Một cuộc sống ấm no, hạnh phúc phải là có nơi để về, có nhà để ở, nhờ đó có thể an cư lạc nghiệp”. Qua nhiều thời gian, 畗 dần được viết lại thành “一” (Bộ Nhất) ở trên đầu thể hiện sự che chở.
- Bộ Khẩu - Kǒu (口): Nghĩa là miệng. Một ngôi nhà dù to đến đâu nhưng nếu không có người sống trong đó thì cũng sẽ trở nên vô nghĩa. Bộ Khẩu xuất hiện ở đây với ý nghĩa là cuộc sống chỉ thực sự hạnh phúc khi có gia đình, vui vẻ, đầm ấm quây quần bên nhau.
+ Bên dưới:
Bộ Điền - Tián (田): Nghĩa là ruộng đất. Cuộc sống hạnh phúc khi đảm bảo 2 yếu tố: Tinh thần và vật chất. Khi đã có nhà, có ruộng đất thì việc cần làm tiếp theo là an cư lạc nghiệp.
>>> Xem thêm: Top 18 chữ Hán ý nghĩa nhất mà bạn nên biết khi học tiếng Trung
1.2. Chữ Phúc nghĩa là gì?
Xuất hiện từ ngàn năm nay, chữ Phúc chữ Hán chính là những mong ước giản dị của con người về một cuộc sống giản dị và bình yên: có nơi để ở, có nhà để về, có người đợi chờ, có một gia đình yên ấm, có ruộng để làm ăn. Khát vọng một cuộc sống tốt đẹp và bền lâu chứ không phải những mơ tưởng quá nhiều về sự giàu sang, phú quý.
Mặt khác, “Phúc” còn có nghĩa là thuận lợi, đồng thuận: Mọi thứ từ dưới lên trên, từ trong ra ngoài đều được thông suốt, không có gì trở ngại. Trên thuận trời đất, dưới thuận vua tôi, dưới nữa thuận cha mẹ và con cái. Bên trong đời sống tinh thần và đời sống vật chất bên ngoài đều thuận lợi không trắc trở, như vậy gọi là thuận, là Phúc.
Trong câu chúc của người phương Tây thường đề cập đến hạnh phúc, sức khỏe và thành đạt, riêng một góc độ nào đó ở Phương Đông người ta tâm niệm cả 3 vị Phúc, Lộc, Thọ. Dù Á hay Âu, người ta cũng đều đặt Phúc lên vị trí hàng đầu, nhưng có lẽ, Phúc của nền văn hoá Á Đông rộng lớn, mênh mông và tinh tế hơn nhiều.
Chữ Phúc trong tiếng Hán chính là kết quả của những điều hay, điều tốt mà con người tự tích lũy được sau những việc làm nhân đức của mình. Phúc dày hay mỏng cũng do chúng ta tạo ra. Quan niệm họa phúc ở đời là sợi dây gieo nhân gặt quả, nên con người rất chú trọng đến việc làm ơn, làm phước. Không chỉ vậy, trong tâm thức của mọi người, Phúc luôn đi đôi với đức, bởi mỗi hành động, việc làm của chúng ta không những ảnh hưởng đến bản thân mình hiện tại mà còn lưu lại kết quả cho thế hệ sau.
2. Cách viết Chữ Phúc trong Tiếng Hán chi tiết
Chữ Phúc - Chữ Hán được cấu tạo từ 13 nét: 丶フ丨丶一丨フ一丨フ一丨一, được viết theo thứ tự từ trên xuống dưới và từ trái sang phải. Cụ thể: Bộ Thị viết trước, rồi đến bộ Miên, tiếp theo là bộ Khẩu và cuối cùng là bộ Điền.
Thứ tự cách viết của chữ Phúc có ý nghĩa phù hợp với thứ tự mong cầu của con người: Có nhà, có gia đình đầm ấm vui vẻ đến có của cải vật chất để cuộc sống ngày càng trở nên tốt đẹp.
3. Ý nghĩa chữ Phúc ngược ngày Tết
Treo chữ Phúc thư pháp chữ Hán trong nhà là một nét đẹp văn hoá truyền thống vô cùng thú vị của người Trung Quốc. Người dân rất thích treo thư pháp khi trang hoàng nhà cửa đón năm mới, đặc biệt chữ Phúc (福) rất được ưa chuộng. Theo ghi chép ghi lại rằng các phong tục dân gian này đã bắt đầu từ thời vào thời nhà Tống (960 - 1127).
Chữ Phúc thường được viết bằng mực vàng trên giấy đỏ, dán trên các cánh cửa khắp nhà với hy vọng cầu xin Thần linh và ông bà tổ tiên ban cho mọi người mang lại nhiều may mắn trong năm mới. Phúc được trang trí dưới các dạng:
- Chữ viết bằng mực vàng trên giấy đỏ: Dùng để dán ở cửa.
- Tranh chữ Phúc: Tranh chữ trên giấy, tranh mạ vàng, tranh thêu...
- Hoa văn khắc trên các vật dụng nội thất trong nhà: Sofa, chiếu nghỉ, cửa...
Các ký tự có thể được viết hoặc in, hoa văn đi kèm thường gồm nhiều chủ đề kèm theo khát vọng của người dân như: Thần tài trường thọ, đào tiên sinh, cá chép, rồng phượng cùng nhiều câu đối khác. Các đồ vật trang trí dịp Tết được để lại cả năm, không gỡ bỏ cho tới trước một năm mới tiếp theo.
Bên cạnh việc treo chữ Phúc trong nhà, mọi người cùng dành tặng cho nhau chữ Phúc mỗi khi gặp gỡ hoặc khi tết đến xuân về để thể hiện sự chúc phúc, chúc gia chủ mọi điều tốt lành, thuận lợi.
>>> Đọc ngay: Ý nghĩa Chữ Tâm trong quan niệm của người Trung và văn hoá Việt
4. Nguồn gốc của tục lệ treo chữ Phúc ngược ngày Tết là gì?
Để giải thích cho nguồn gốc của phong tục treo chữ Phúc ngược trong ngày tết đã có 2 câu chuyện được lan truyền nhiều nhất trong dân gian là:
4.1. Câu chuyện thứ nhất
Giai thoại đầu tiên tương truyền rằng, việc dán chữ Phúc liên quan đến Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương. Trong một lần giả trang vào đêm Tết Nguyên tiêu, Minh Thái Tổ phát hiện thấy trên cổng của một nhà dân có dán bức tranh một người phụ nữ ngồi trên lưng ngựa, tay ôm trái dưa hấu lớn. Ông nghĩ bức tranh này châm chọc xuất thân bần hàn của Mã Hoàng hận nên rất giận bèn đưa tay đảo ngược chữ Phúc trước nhà để đánh dấu ngày mai sai quân cấm vệ đến bắt tội.
Mã Hoàng hậu biết chuyện liền lệnh cho các nhà trong thành đều phải dán một chữ Phúc trên cổng trước bình minh. Hôm sau, người của Chu Nguyên Chương phát hiện ra nhà nào cũng dán chữ Phúc, sợ vua giận cá chém thớt nên Mã Hoàng hậu liền vội vàng giải thích: “Chữ Phúc dán ngược là “Phúc đảo”, mà “Đảo” là đồng âm với “Đáo”, người nhà kia biết hôm nay Hoàng thượng sẽ tới chơi, nên cố ý dán ngược chữ Phúc để tỏ ý tứ là Phúc đang đến”.
Kể từ đó, để tưởng nhớ đến tấm lòng nhân từ của Mã Hoàng hậu và cũng mong muốn những điều tốt lành trong năm mới, người ta đã dán chữ Phúc ngược ở ngoài cổng nhà mình.
4.2. Câu chuyện thứ hai:
Đời nhà Thanh (năm 1661 – 1911), vào chiều 30 tết, quan phủ Lý lệnh cho lính treo chữ Pháp (福) trên những cánh cửa chính ra vào của Đông Cung. Nhưng có một tên lính không biết đọc chữ nên đã treo ngược chữ Phúc, khi Thái tử nhìn thấy rất nổi giận và định phạt nặng tên lính đó. Rất may quan phủ Lý là người hiền từ nên tìm mọi cách để gỡ tội cho tên lính.
Ông biết được khao khát của Thái tử là vận may sớm lên ngôi vị vua từ lâu nên bèn tâu rằng: Chữ Phúc 福 treo ngược kia là chữ Phúc đảo: Đảo 倒 /Dào/ đồng âm với từ Đáo 到 nghĩa là đến, khi treo ngược lại nghĩa là Phúc đang đến”. Ông quan ngụ ý nói Thái tử đang có vận may đến, sau khi nghe xong vô cùng hài lòng liền trọng thưởng cho 2 người quan phủ Lý và tên lính đó.
5. Tổng hợp từ vựng & thành ngữ có chữ Phúc chữ Hán
Với ý nghĩa tốt lành của mình, Chữ Phúc được ngụ ý nhiều câu thành ngữ, câu chúc độc đáo. Dưới đây là những từ vựng, thành ngữ có liên quan đến chữ Phúc, mọi người cùng tham khảo:
Tiếng Trung | Phiên âm | Tiếng Việt |
---|---|---|
幸福 | Xìngfú | Hạnh Phúc |
福利 | Fúlì | Phúc Lợi |
福分 | Fú fen | Phúc Phận |
造福 | Zàofú | Tạo Phúc |
祝福 | Zhùfú | Chúc Phúc |
艳福 | Yànfú | Diễm Phúc |
万福 | Wànfú | Vạn Phúc |
洪福 | Hóngfú | Hồng Phúc |
享福 | Xiǎngfú | Hưởng Phúc |
Câu chúc - Thành ngữ | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
幸福无疆 | Xìngfú wújiāng |
Hạnh phúc vô cương: Chúc ai đó có được hạnh phúc mãi mãi, vô bờ, vĩnh cữu,… |
福寿双全 | Fúshòu shuāngquán |
Phúc thọ song toàn: Chúc cho ai đó luôn có sự song hành cả phúc lành và sức khỏe, trường thọ. |
福禄双全 | Fú lù shuāngquán |
Phúc lộc song toàn: Cầu mong một cuộc sống gia đình sung túc, ấm no. |
大难不死,必有福 | Dà nàn bùsǐ, bì yǒufú |
Đại nạn không chết, ắt có phúc: Một người khi gặp tai họa lớn mà không bị chết, trong tương lai sẽ được hưởng đại phúc. |
福如东海,寿比南山 | Fú rú dōnghǎi, shòu bǐ nánshān |
Phúc như Đông Hải, thọ tỷ Nam Sơn: Ý nghĩa câu chúc cầu mong cho ông bà, cha mẹ và gia đình luôn có nhiều phúc lộc, sống Thọ lâu dài mãi với con cháu. |
福不双至,祸不单行 | Fú bù shuāng zhì, huòbùdānxíng |
Phúc bất song chí, họa bất đơn hành: Thể hiện mưu cầu hạnh phúc bất tận của con người, vì hạnh phúc không thể đến mãi, những tai ương, khó khăn lại nối tiếp nhau kéo đến nên khuyên người cần cẩn trọng, ngừng tạo nghiệp để tạo phúc. Phước lành thường chỉ đến một lần và chưa bao giờ là đủ nên hãy dùng cơ hội mà mình có được, không nên lãng phí. |
有福同享,有祸同当 | Yǒu fú tóng xiǎng, yǒu huò tóng dāng |
Có phúc cùng hưởng, có họa cùng chịu: Thể hiện vui sướng cùng hưởng, cực khổ cùng chia, bất kỳ hoàn cảnh nào cũng đều sát cánh bên nhau. |
>>> Có thể bạn quan tâm: Chữ Đức trong tiếng Trung và ý nghĩa sâu sắc trong từng nét bút
6. Những điều thú vị về chữ Phúc Trung Quốc không phải ai cũng biết
Phúc là câu chúc nổi tiếng bắt nguồn từ Trung Hoa, du nhập vào văn hóa của người Việt Nam mang theo ý nghĩa cầu chúc bình an và hạnh phúc. Ngày nay, hình ảnh chữ Phúc xuất hiện rộng rãi trên nhiều sản phẩm, câu chúc tượng trưng cho sự may mắn và những điều tốt lành sẽ đến.
Những điều thú vị về chữ Phúc sẽ được chúng tôi bật mí ngay dưới đây!
6.1. Ngũ phúc lâm môn là gì?
Trong quan niệm của người Trung, Ngũ phúc lâm môn là năm điều phúc đến cửa nhà mình, là một chỉnh thể trọn vẹn không thể thiếu đi dù chỉ một phần, gồm lần lượt đại diện:
+ Trường thọ - 长寿 - cháng shòu: Đây là cái phúc đầu tiên trong 5 phúc với ý nghĩa chung là sống lâu năm và trường thọ.
+ Phú quý - 富贵 – fú gì: Bên cạnh ước muốn sống lâu, người ta còn ao ước có một cuộc sống sung túc, dư giả về tiền bạc và có được địa vị trong xã hội.
+ An khang - 康宁 – kāngníng: An khang mang thể hiện mong ước con người với hi vọng được sức khỏe dồi dào, không lo ốm đau bệnh tật, sống vui tươi và lạc quan, thảnh thơi.
+ Hảo đức -好德 – hǎodé: Theo quan niệm của người Trung thì đây là cái phúc quan trọng nhất trong Ngũ phúc của Ngũ phúc lâm môn. Trong đó, Hảo đức chính là đạo đức tốt, chỉ phần đức bên trong của con người với tâm hồn thân thiện và nhân hậu. Một người có tấm lòng hướng thiện, trong sáng ắt sẽ được hưởng phúc lớn.
+ Thiện Chung - 善终 – shànzhōng: Đây là cái phúc đặc biệt nhất, mang ý nghĩa sống thanh thản, không bị dằn vặt bởi nội tâm cũng chẳng vướng bận chuyện trần thế. Khi mất sẽ được luân hồi vào quả lành, chuyển kiếp thành các bậc quân vương và vĩ nhân.
Bên cạnh đó, dân giang cũng cho rằng Ngũ phúc sẽ gồm:
- Phúc: Mang ý nghĩa may mắn, phúc phận tốt lành, người có phúc là người luôn có quý nhân phù trợ và được tổ tiên độ trì. Trong cuộc sống, những người này luôn gặp được may mắn, hóa nguy thành an.
- Lộc: Là tài lộc, của cải, các vật chất xung quanh. Ngày xưa, Lộc mang ý nghĩa bổng lộc được vua chúa ban tặng cho, còn thời nay chữ lộc mang theo ý nghĩa thịnh vượng và cát tường.
- Thọ: Hiểu nghĩa là người sống lâu, sống thọ, được hưởng bách niên giai lão.
- Khang: Hàn ý chỉ người sống khỏe mạnh, không bệnh tật, đau ốm, chữ Khang này mang ý nghĩa tương tự như An Khang trong quan niệm của người Trung Hoa.
- Ninh: Chỉ cuộc sống an yên, tự tại, người thanh thản, vô lo vô nghĩ.
6.2. Chữ Phúc đồng âm khác nghĩa
Khi kết hợp với nhiều từ khác, Phúc được dùng để chỉ sự vui vẻ, những điều no ấm, tốt lành:
- Phúc đức.
- Phúc ấm.
- Phúc tinh.
- Phúc hạnh.
- Hạnh phúc.
- Hồng phúc.
- Diễm phúc,…
(*) Về cơ bản, các từ đồng âm của chữ Phúc đều có cách viết và cách đọc khá giống nhau. Cho nên, nếu mọi người chỉ dựa vào hình thức, không xét về ngữ nghĩa thì chúng ta rất khó phân biệt các từ đồng âm với nhau. Lưu ý rằng, trong từ Hán - Việt còn rất nhiều chữ phúc đồng âm dị nghĩa, mời bạn cùng đọc tiếp phía dưới đây.
6.3. Lý do vì sao chữ Phúc biến hóa thành Phước?
Chữ Phúc và Phước là từ đồng nghĩa: Chính âm là Phúc, biến âm là Phước. Trong lịch sử, để tránh phạm húy, người dân thường biến âm, viết chệch đọc lệch khác đi. Vào thời Tây Sơn, Thoái thực ký văn của tác giả Trương Quốc Dụng có viết: “Xã tôi xưa gọi là Long Phúc, vì Nguyễn Huệ có tên giả là Phúc, nên đổi gọi là Long Phú”, vì thế, chữ Phúc biến thành chữ Phú – thay hẳn chữ và ngữ nghĩa.
Kể từ năm Quý Mùi (1883) – vào thời điểm công tử Ưng Đăng lên ngôi vua (Niên hiệu Kiến Phúc), chữ Phúc được biết đến rộng rãi khi biến âm thành chữ Phước, về mặt ngữ nghĩa thì vẫn giữ nguyên, chỉ đổi âm. Tương tự, dòng họ Nguyễn Phúc cũng được đổi thành Nguyễn Phước. Theo đó, trong bộ Tam Đa Phúc - Lộc - Thọ (Các phúc thần chuyên lo việc phúc phần, bổng lộc và tuổi thọ của con người) cũng được biến âm thành Phước – Lộc – Thọ.
Ngoài ra, các từ như: Phúc đức sẽ trở thành phước đức, may phúc thành may phước hay diễm phúc thành diễm phước...
Dù đây không phải là trọng húy được triều đình chuẩn định quy định ban bố, song từ hoàng thân quốc thích đến quan quân lẫn thứ dân đều gọi kiêng. Bởi vì không phải trọng húy mà chỉ là khinh huý, nên biến âm đã diễn ra chẳng triệt để. Trong giao tiếp và văn viết của người Việt, không phải bất kỳ trường hợp nào Phước đều có thể thay thế hoàn toàn cho chữ Phúc, ví dụ:
- Hạnh phúc.
- Phúc đáp.
- Phúc âm.
6.4. Đồng âm dị nghĩa của chữ Phúc Hán tự là gì?
Bên cạnh việc mang trong mình những điều may mắn, suôn sẻ, chữ Phúc - chữ Hán còn nhiều từ Phúc đồng âm khác nghĩa, mọi người cùng tìm hiểu để tránh bị nhầm lẫn nhé!
- Phúc 輹 / fù /: Dùng để chỉ thanh gỗ ngang dưới xe dùng nối liền trục xe với thân bánh xe.
- Phúc 輻 / 辐 / fú /: Hay gọi là nan hoa (Căm xe) bánh xe.
- Phúc 蝮 / fù /: Ngụ ý chỉ rắn độ, ví dụ như phúc xà là rắn hổ mang,...
- Phúc 腹 / fù /: Mang nghĩa là bụng, như tâm phúc, phúc mạc,...
- Phúc 覆 / 复 / fù /: Lật lại, xem xét lại kỹ càng như phúc khảo, phúc hạch...
- Phúc 蝠 / fú /: Con dơi.
(*) Chữ Phúc mang ý nghĩa là con dơi được viết khác: Không phải Bộ Thị mà là Bộ Trùng (côn trùng, rắn rết…) đi kèm. Gọi cho đầy đủ theo chữ Phúc trong tiếng Hán, con dơi là biên phúc 蝙蝠 / Biānfú / nhưng cả hai chữ Phúc này đều được phát âm là /fú/. Do đó, người ta lấy hình ảnh con dơi tượng trưng cho điều tốt lành, may mắn.
Lời kết
Trên đây là tổng hợp những thông tin thú vị về chữ Phúc trong tiếng Hán. Hy vọng dù xã hội có thay đổi thế nào đi nữa thì quan niệm về chữ Phúc sẽ mãi là mã di truyền tốt đẹp trong đời sống văn hóa của chúng ta. Mỗi người hãy cố gắng gieo trồng thật nhiều phước đức để hưởng thành quả ngọt, góp phần chuyển hóa được một số oan khiên. Cảm ơn bạn đã đọc bài viết và hãy cùng chúng tôi khám phá văn hoá Trung Quốc trong bài viết tiếp theo nhé!